Phán quyết của trọng tài thương mại là chung thẩm và có hiệu lực ngay sau khi ban hành. Kết quả giải quyết tranh chấp thương mại thông qua trọng tài được các bên tranh chấp tự nguyện thực hiện hoặc do cơ quan nhà nước có liên quan thực hiện theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định. Để hiểu rõ hơn về phán quyết trong trọng tài thương mại, mời bạn đọc bài viết sau.
1. Phán quyết của trọng tài thương mại là gì?
Phán quyết trọng tài là quyết định của Hội đồng trọng tài về việc giải quyết toàn bộ nội dung của vụ việc tranh chấp. Phán quyết là chung thẩm và sẽ chấm dứt tố tụng trọng tài. Luật trọng tài thương mại quy định cụ thể vấn đề thi hành phán quyết của Trọng tài.

2. Hiệu lực của phán quyết trọng tài
Căn cứ vào khoản 5 Điều 61 của Luật trọng tài thương mại 2010 hiệu lực của phán quyết trọng tài được quy định như sau:
- Phán quyết trọng tài là chung thẩm và có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
- Một khi hội đồng trọng tài đưa ra phán quyết trọng tài thì các bên không thể tiếp tục khởi kiện lên Tòa án nếu quan hệ tranh chấp và chủ thể tham gia tranh chấp không khác với vụ việc đã có phán quyết trọng tài. Tuy nhiên, Tòa án vẫn có quyền xem xét hủy phán quyết trọng tài nếu một bên tranh chấp có yêu cầu.
3. Quy định về thi hành phán quyết của trọng tài thương mại
Viêc thi hành phán quyết trọng tài thương mại sẽ dựa trên tinh thần tự nguyện của các bên. Tuy nhiên thực tế không phải lúc nào bên phải thi hành phán quyết cũng chấp nhận thực hiện đầy đủ các yêu cầu đó.
Để đảm bảo cho phán quyết được thực hiện trên thực tế thì bên được thi hành có quyền gửi yêu cầu đến các cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết sau khi đáp ứng các điều kiện nhất định.
Điều 66 Luật trọng tài thương mại 2010 quy định rõ về quyền yêu cầu thi hành phán quyết trọng tài thương mại như sau:
- Nếu hết thời hạn thi hành phán quyết trọng tài mà bên phải thi hành phán quyết không tự nguyện thi hành và cũng không có đơn yêu cầu tòa án xem xét huỷ phán quyết trọng tài theo quy định tại Điều 69 của Luật trọng tài thương mại 2010, bên được thi hành phán quyết trọng tài có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài.
- Đối với phán quyết của Trọng tài vụ việc, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành phán quyết trọng tài sau khi phán quyết được đăng ký theo quy định tại Điều 62 của Luật trọng tài thương mại 2010.
4. Quy định về việc hủy phán quyết của trọng tài thương mại
Theo điều 68 Luật thương mại 2010, việc hủy phán quyết trọng tài thương mại được quy định như sau:
Tòa án xem xét việc hủy phán quyết trọng tài khi có đơn yêu cầu của một bên.Phán quyết trọng tài bị hủy nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Không có thoả thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu;
- Thành phần Hội đồng trọng tài, thủ tục tố tụng trọng tài không phù hợp với thỏa thuận của các bên hoặc trái với các quy định của Luật này.
- Vụ tranh chấp không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài; trường hợp phán quyết trọng tài có nội dung không thuộc thẩm quyền của Hội đồng trọng tài thì nội dung đó bị huỷ.
- Chứng cứ do các bên cung cấp mà Hội đồng trọng tài căn cứ vào đó để ra phán quyết là giả mạo; Trọng tài viên nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác của một bên tranh chấp làm ảnh hưởng đến tính khách quan, công bằng của phán quyết trọng tài.
Khi Tòa án xem xét đơn yêu cầu hủy phán quyết trọng tài, nghĩa vụ chứng minh được xác định như sau:
- Bên yêu cầu hủy phán quyết theo quy định tại 03 trường hợp nêu trên Điều này có nghĩa vụ chứng minh rằng Hội đồng trọng tài đã ra phán quyết thuộc một trong các trường hợp đó.
- Đối với yêu cầu hủy phán quyết trọng tài quy định trường hợp thứ 4, Tòa án có trách nhiệm chủ động xác minh thu thập chứng cứ để quyết định hủy hay không hủy phán quyết